Cluster Sql Server 2005


I. Giới thiệu chung:

1. Mục đích :
- Nhu cầu sử dụng Database trong các công ty doanh nghiệp , kinh doanh là không thể thiếu .
- Database thường được sử dụng làm nơi lưu trữ các dữ liệu quan trọng như thông tin khách hang , nhân viên , số hợp đồng , hang hóa …v.v
- Với hệ thống SQL chạy độc lập ( Stand-Alone ), khi Server này down sẽ dẫn đến downtime => nhân viên , khách hàng không thể tiếp tục truy cập và sử dụng tài nguyên ( dữ liệu ) . Ngoài ra , còn có khả năng mất dữ liệu được lưu trên đây . Bằng cách xây dựng hệ thống Cluster SQL Server 2005 ( hay còn gọi là hệ thống Fail-over ), ta có thể giảm tối thiểu thời gian downtime xuống thấp nhất (2-3s) khi xảy ra sự cố và người dung có thể tiếp tục sử dụng được hệ thống database .

2. Ưu điểm :
- Tính sẵn sàng cao . ( Khi 1 SQL Server down thì ngay lập tức tự động sẽ có hệ thống khác dự phòng thay thế )
- Bảo toàn dữ liệu :
• Dữ liệu sẽ được lưu chung trên một storage ( shared storage ) .
- Tính ổn định : với 2 hệ thống SQL server luôn sẵn sàng phục vụ .
- Hệ thống chạy Microsoft SQL Server 2005 ( phổ biến và được sử dụng rộng rãi ).

3. Về kỹ thuật : hệ thống sẽ bao gồm:
- 2 SQL Server :
Cho phép người dùng thực hiện các truy vấn , lưu trữ , cũng như thiếc lập các truy vấn..v.v
- 1 Storage Server :
Dùng để lưu trữ Data File ( chứa các database ) trên này .

II. Mô hình kết nối:

 


III. Thiết bị và các yêu cầu khác:

− 3 IP PUBLIC :
• IP WAN 1 : Sẽ được gán cho SQL 1
• IP WAN 2 : Gán cho SQL 2
• IP WAN 3 : Sử dụng cho Virtual IP ( Người dùng sẽ truy cập đến các MailServer thông qua địa chỉ này )

− Cần 2 Server :
• Mỗi con sẽ đóng vai trò làm SQL Server :
Mỗi Server phải có tối thiểu 2 interface.
Chạy Raid ( nhầm tăng tính sẵn sàng cao )
Chạy Microsoft Windows 2003 .

− 1 Thiết bị lưu trữ :
• Theo recommend của Microsoft là dung SAN hoặc NAS .
• Lưu các Data File của SQL 2005 trên đây .
• Hệ thống Cluster chạy phụ thuộc vào thiết bị lưu trữ này .
• Để tiết kiệm chi phí , có thể giải lập SAN ( gọi là Virtual SAN ) => chỉ cần 1 Server bình thường .

IV. Cách thức hoạt động:

 


− Ta có 2 SQL Server : SQL 1 và SQL 2
• SQL 1 : giữ vai trò active .
• SQL 2 : giữ vai trò passive .
− Người sử dụng hệ thống SQL kết nối đến địa chỉ IP WAN 3, sẽ được tự động forward đến :
• Server nắm vai trò Active ( Tạm gọi là SQL 1 ) sẽ tiếp nhận các connection từ phía người dùng và sử lý .
• Khi Server nắm vai trò Active Down ( SQL 1 Down ) , Server Passive sẽ được tự động chuyển lên thành Active ( SQL 2 lên Active ) . Lúc này , connection sẽ được tự động chuyển đến SQL 2 . Quá trình sử dụng Database vẫn diễn ra bình thường .
− Dữ liệu Database sẽ được lưu trữ lên SHARED STORAGE .
− Bằng cách này sẽ ta sẽ giảm được tối thiểu thời gian downtime phía Server khi có sự cố .
− Tính sẵn sàng cao vì luôn có hệ thống chạy dự phòng .
− Thông thường với thiết bị SHARED STORAGE , thường sử dụng SAN hoặc NAS . Nhưng các phần cứng trên khá đắt tiền và lại tốn kém chi phí. Tuy nhiên , khi cấu hình Cluster cho Microsoft Windows Server 2003 và 2008 , tất cả đều yêu cầu phải có 1 shared disk . Để giải quyết vấn đề này , ta dùng giải pháp Virtual SAN . ( Cài đặt trên 1 Server bình thường ) . Với hoàn cảnh như thế , ta có thể dẫn đến tình trạng single point failure cho thiết bị Storage .
=> Mô hình có khả năng redundant cao như sau :

 


Với mô hình trên , ta bổ sung them 1 server làm Virtual SAN . Server này ( tạm gọi Storage 2 ) sẽ luôn Replicate ( Sync Data ) với Storage 1 . 2 SQL Server sẽ connect đến 1 IP ảo ( IP này được tạo ra bởi Storage 1 và Storage 2 (dung Software ) ). Tại 1 thời điểm , IP ảo sẽ được gán cho 1 Server ( Active ) . Khi Server Active Down thì IP ảo sẽ được tự động chuyển qua Server còn lại . Dữ liệu hoàn toàn được giữ nguyên vẹn vì giữa 2 storage luôn sync lien tục khi có bất cứ thay đổi nào.